後発医薬品とは開発後期間(通常 20 年)が経過し特許が失効した新薬を他企業が同様の化合物や製造方法等で製造した医薬品のことである。研究開発 dịch - 後発医薬品とは開発後期間(通常 20 年)が経過し特許が失効した新薬を他企業が同様の化合物や製造方法等で製造した医薬品のことである。研究開発 Việt làm thế nào để nói

後発医薬品とは開発後期間(通常 20 年)が経過し特許が失効した新薬を

後発医薬品とは開発後期間(通常 20 年)が経過し特許が失効した新薬を他企業が同様の化
合物や製造方法等で製造した医薬品のことである。研究開発に莫大な費用を投じる必要がない
こと、また日本の薬価制度の関係で特許が切れて値下がりした新薬よりさらに安価に(先発医
薬品の 70%程度)供給されることから消費者としては新薬と同等の効果が期待される医薬品を
非常に安価に入手できる。このような後発医薬品ではあるが日本では普及がうまく進んでいな
い。
図 2-3 を参照されたい。欧米各国ではおおよそ四割あるいは六割程度の普及率を誇っている
が、日本では僅か二割である。これにはいくつかの理由がある。一つに、ブランドや安心安全
を重視する国民性が挙げられる。また処方する立場の医師としても、特許期間という長年の付
き合いの間に製薬会社(あるいはその社員)や新薬自体に対する信頼を形成して、特許期間が
切れたからといって安心できる新薬から後発医薬品に移行しようとは考えない。二つ目に、医
師・病院側の事情として、安価故に取引単位が大きく在庫を抱えやすい後発医薬品を敬遠しが
ちになる。在庫は抱えがちであるのに患者は新薬を好むのではいつまでたっても後発医薬品の
在庫は処理できず在庫コストも膨らんでしまう。最後に、日本の国民保険制度が非常に大きな
普及阻害要因として挙げられる。日本では病院で治療を受けても自己負担は基本的に全診療費
の三割である。処方される薬も含めて三割しか自己負担しないならば、新薬と後発医薬品の価
格差も患者にとっては大した問題にはならない。この場合多くの患者は安心の新薬に流れてい
く。ここが後発医薬品大国の米国との大きな差異である。米国では基本的に国民はそれぞれが
民間の医療保険に加入し、各人の経済状況に見合ったプランを選び、保険料を支払って、万が
一の際は保険金を受け取る。日本のように国民皆保険で自己負担三割でもない米国で、新薬と
後発医薬品の価格差は非常に大きい。わざわざ新薬を選択する理由もなく、そもそも新薬を選
択する経済的余裕のない場合も少なくない。これが米国が七割という世界最大の後発医薬品普
及率を持つ理由であり、日本がこれほどの普及率に至らないことはこれらより当然の帰結であ
る。
さて後発医薬品がなぜ昨今になって大きな問題になっているのか。これは近年の高齢化等の
影響で医療費が年々増加していることが理由である。医療費の増加は制度上患者の診療費の三
割程度を負担する国庫や地方財源の圧迫に繋がるため、将来的にさらなる増加が見込まれるこ
の負担を解消すべく政府が後発医薬品の普及を推進している。しかしこの後発医薬品の普及は
製薬企業にとっては大きな打撃となりうる。本稿ではこちらの問題により注目したい。今現
在、国内製薬企業の新薬開発は決して活発とはいえず、開発してから何年もたつ新薬からの収
入に頼っている面がある。これは後発医薬品が普及していない日本だからこそ成立しているの
であって、今後後発医薬品が普及していく場合、現在の構造のままの製薬企業は減収に直面す
ることはおそらく避けられない。しかしこれは同時に製薬企業の開発活動に対するインセン
ティブにもなりうる。本稿の政策提言ではこの側面からも薬価制度にアプローチする。

図 2-3-1:各国のジェネリック医薬品普及率
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Thuốc chung loại và giai đoạn phát triển là ( thường 20 năm ) công ty khác cũng như các loại thuốc mới sau khi bằng sáng chế đã bị thu hồi bởi
hợp chất và là của dược phẩm sản xuất trong các phương pháp sản xuất, vv... Không có diễn viên rất lớn chi phí trong nghiên cứu và phát triển
để giá rẻ hơn các loại thuốc rơi ra khỏi bằng sáng chế liên quan đến hệ thống giá cả của các bác sĩ Nhật bản ( người mới bắt đầu
khoảng 70% sản phẩm dược phẩm ) thuốc có thể được cung cấp như người tiêu dùng dự kiến sẽ ảnh hưởng của loại thuốc mới,
có lúc rất rẻ.Của các thuốc chung loại được lan truyền cũng nâng cao ở Nhật bản
?.
Xem hình 2-3. Ở các nước phương Tây có tỷ lệ thâm nhập là khoảng 4% hoặc 6%
, nhưng chỉ có hai phần trăm tại Nhật bản. Điều này là vì nhiều lý do. Một điều cần thương hiệu và yên tâm an toàn
là tập trung vào bản sắc quốc gia. Cũng vị trí đó bác sĩ quy định và thậm chí có khoảng thời gian bằng sáng chế trong nhiều năm với
nhẹ, hình thành một niềm tin cho một công ty dược phẩm (hoặc nhân viên) hoặc thuốc riêng của mình trong cácHạn bằng sáng chế
tôi không nghĩ rằng cố gắng để di chuyển từ loại thuốc mới có thể nghỉ ngơi yên tâm nó đã hết hạn từ thuốc chung loại. Thứ hai, y tế
như một y tá và bệnh viện có giá rẻ đơn vị kinh doanh lớn vì những hoàn cảnh và phục vụ dễ dàng để hàng tồn kho nhút nhát từ thuốc chung loại nhưng
sẽ ngay lập tức. Không bao giờ thích thuốc bệnh nhân có xu hướng phải đối mặt với hàng tồn kho của thuốc chung loại
không thể xử lý hàng tồn kho, hàng tồn kho chi phí là nhỏ. Cuối cùng, Hệ thống bảo hiểm quốc gia tại Nhật bản là rất lớn
phổ biến ức chế các yếu tố.Cũng được điều trị tại bệnh viện ở Nhật bản được sinh ra về cơ bản tất cả các chi phí y tế
30 phần trăm trong. Bao gồm các loại thuốc theo toa, nếu bạn không phải trả chỉ 3 phần trăm, giá cả của các loại thuốc mới và thuốc chung loại
khoảng cách cho bệnh nhân không nhiều của một vấn đề. Nếu nhiều bệnh nhân chảy vào loại thuốc an toàn mới
đi. Đây là cỗ máy dược phẩm chung Hoa Kỳ, có sự khác biệt lớn trong. Tại Hoa Kỳ về cơ bản người mỗi
phù hợp với tình hình kinh tế của họ, kế hoạch bảo hiểm y tế tư nhân để lựa chọn, trả tiền đóng bảo hiểm, nhưng hàng chục
Khi một trong những nhận được số tiền bảo hiểm. Tại Hoa Kỳ để Nhật bản tất cả quốc gia bảo hiểm ở borne 30 phần trăm, loại thuốc mới và
chênh lệch giá thuốc chung loại là rất lớn. Tại sao bận tâm để lựa chọn các loại thuốc mới mà không có ở tất cả mới ma túy bầu cử
lựa chọn có thể không đủ khả năng để không ít. Này Hoa Kỳ 7% của thế giới lớn nhất chung dược phẩm Maple
và lý do tại sao với tỷ giá và rằng Nhật bản không phải là rất thâm nhập là một hệ luỵ số này thêm Oh
tôi.
Thuốc cũng chung loại lý do tại sao trong năm gần đây, đã trở thành một vấn đề lớn? Đây là, vv trong năm gần đây của lão hóa
lý do là rằng chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng chi phí có hiệu lực. Sự gia tăng trong chăm sóc sức khỏe chi phí hệ thống ngày chăm sóc bệnh nhân chi phí-3
ép kho bạc nhà nước trả khoảng 10 phần trăm và địa phương doanh thu cho tương lai dự kiến sẽ tăng thêm này
của chính phủ thúc đẩy sự lây lan của thuốc chung loại, để loại bỏ gánh nặng. Nhưng sự lây lan của thuốc chung loại
có thể là blow lớn cho các công ty dược phẩm.Cuốn sách muốn tập trung vấn đề này trên giấy. Bây giờ bây giờ
sản lượng từ loại thuốc mới có thể không bao giờ hoạt động trong sự phát triển ma túy trong ngành công nghiệp dược phẩm và cách phát triển qua nhiều năm
có đang dựa vào xuất nhập cảnh. Của thông qua chính xác bởi vì nó không phải là phổ biến như thuốc chung loại Nhật bản
phổ biến chung ma túy đến, ngay cả khi cấu trúc hiện tại như công ty dược phẩm từ chối trực tiếp đối mặt với nhất
đó là có lẽ không thể tránh khỏi. Nhưng đồng thời gian này excludability cho các công ty dược phẩm phát triển hoạt động
Có thể trở thành hoạt động. Cuốn sách về cách tiếp cận giá trong giấy của chính sách khuyến nghị từ bên này.

Hình 2-3-1: thuốc chung loại thâm nhập của quốc tế
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
後発医薬品とは開発後期間(通常 20 年)が経過し特許が失効した新薬を他企業が同様の化
合物や製造方法等で製造した医薬品のことである。研究開発に莫大な費用を投じる必要がない
こと、また日本の薬価制度の関係で特許が切れて値下がりした新薬よりさらに安価に(先発医
薬品の 70%程度)供給されることから消費者としては新薬と同等の効果が期待される医薬品を
非常に安価に入手できる。このような後発医薬品ではあるが日本では普及がうまく進んでいな
い。
図 2-3 を参照されたい。欧米各国ではおおよそ四割あるいは六割程度の普及率を誇っている
が、日本では僅か二割である。これにはいくつかの理由がある。一つに、ブランドや安心安全
を重視する国民性が挙げられる。また処方する立場の医師としても、特許期間という長年の付
き合いの間に製薬会社(あるいはその社員)や新薬自体に対する信頼を形成して、特許期間が
切れたからといって安心できる新薬から後発医薬品に移行しようとは考えない。二つ目に、医
師・病院側の事情として、安価故に取引単位が大きく在庫を抱えやすい後発医薬品を敬遠しが
ちになる。在庫は抱えがちであるのに患者は新薬を好むのではいつまでたっても後発医薬品の
在庫は処理できず在庫コストも膨らんでしまう。最後に、日本の国民保険制度が非常に大きな
普及阻害要因として挙げられる。日本では病院で治療を受けても自己負担は基本的に全診療費
の三割である。処方される薬も含めて三割しか自己負担しないならば、新薬と後発医薬品の価
格差も患者にとっては大した問題にはならない。この場合多くの患者は安心の新薬に流れてい
く。ここが後発医薬品大国の米国との大きな差異である。米国では基本的に国民はそれぞれが
民間の医療保険に加入し、各人の経済状況に見合ったプランを選び、保険料を支払って、万が
一の際は保険金を受け取る。日本のように国民皆保険で自己負担三割でもない米国で、新薬と
後発医薬品の価格差は非常に大きい。わざわざ新薬を選択する理由もなく、そもそも新薬を選
択する経済的余裕のない場合も少なくない。これが米国が七割という世界最大の後発医薬品普
及率を持つ理由であり、日本がこれほどの普及率に至らないことはこれらより当然の帰結であ
る。
さて後発医薬品がなぜ昨今になって大きな問題になっているのか。これは近年の高齢化等の
影響で医療費が年々増加していることが理由である。医療費の増加は制度上患者の診療費の三
割程度を負担する国庫や地方財源の圧迫に繋がるため、将来的にさらなる増加が見込まれるこ
の負担を解消すべく政府が後発医薬品の普及を推進している。しかしこの後発医薬品の普及は
製薬企業にとっては大きな打撃となりうる。本稿ではこちらの問題により注目したい。今現
在、国内製薬企業の新薬開発は決して活発とはいえず、開発してから何年もたつ新薬からの収
入に頼っている面がある。これは後発医薬品が普及していない日本だからこそ成立しているの
であって、今後後発医薬品が普及していく場合、現在の構造のままの製薬企業は減収に直面す
ることはおそらく避けられない。しかしこれは同時に製薬企業の開発活動に対するインセン
ティブにもなりうる。本稿の政策提言ではこの側面からも薬価制度にアプローチする。

図 2-3-1:各国のジェネリック医薬品普及率
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: