436 松山大学論集 第17巻 第2号用林産物需給動態調査によると,製炭者数は197人に減少している。 図6は,紀州備長炭の生産の多い和歌山 dịch - 436 松山大学論集 第17巻 第2号用林産物需給動態調査によると,製炭者数は197人に減少している。 図6は,紀州備長炭の生産の多い和歌山 Việt làm thế nào để nói

436 松山大学論集 第17巻 第2号用林産物需給動態調査によると,製


436 松山大学論集 第17巻 第2号

用林産物需給動態調査によると,製炭者数は197人に減少している。 図6は,紀州備長炭の生産の多い和歌山県の中・南部の市町村別の最近40
年間の製炭者の減少状況を示しているものである。 製炭者数の最も多い南部川村に例をとると,1960年には111の自営製炭世
帯を数えたが,1999年には48世帯となっており,2004年には25世帯と半減 している。1999年から2004年の間に,製炭業から脱落した世帯をみると,製 炭者が高齢化したもの10世帯,同死亡したもの4世帯,同病気となったもの



図6 和歌山県の製炭者の市町村別の減少状況(1960~2003年)





中津村

県 界
市町村界


川辺町

竜神村


印南町


南部川村


中辺路町





100人
50
10
1

1960年の自営製炭世帯

田辺市

大塔村






古座川町





那智勝浦町


2003年の木炭生産者数

日置川町 すさみ町


古座町


0 20d


注)1960年の製炭者数は1960年農林業センサスの市町村別統計書(和歌山県)の自営製炭 世帯。2003年の製炭者数は和歌山県の特殊林産物需給動態調査の木炭生産者数による。





都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 437

1世帯,同梅栽培に転向18)したもの6世帯,製炭者が出身地に帰郷したもの

1世帯,不明が1世帯となっている。隣接の田辺市秋津川地区も同様の傾向で ある。


(イ) 都市住民の山村移住
それでは,このような製炭者の減少はどのように補充されているのであろう か。すでに第2章でも述べたように,和歌山の農林水産行政の一環としての農 山村への都市住民の定住政策と,各市町村で行っている製炭業に新規参入する 者に対する技術指導,あるいは定住政策が,各市町村で行われていることが,製 炭業への新規参入を招来し,製炭業の担い手の養成となっているのである。
和歌山県の紀州備長炭参入者の資料によると,1989年(平成元)から2004 年の紀州備長炭新規参入者は87名に達し,都市域から農山村への U ターン者 が46%,都市域からの和歌山県の都

市域への J ターンが6.9%,都市域か ら身寄りの ない農山村の I ターンが 41.4%となっている。
市町村別の紀州備長炭への新規参入 者数は表4に示すが,これによると, 南部川村の16人をはじめ,中津村・ 田辺市・大塔村などに紀州備長炭への 新規参入者の多いことがわかる。一 方,紀州備長炭への新規参入者を送り 出す地域をみると,和歌山県(46人) 以外では隣接する京阪神区が最も多 く,次いで首都圏,福岡県などが多い といえる。

表4 紀州備長炭の市町村別新規参入者数

市町村名 新規参入者数
南 部 川 村 16
中 津 村 13
田 辺 市 12
大 塔 村 11
日 置 川 町 8
川 辺 町 7
南 部 町 6
中 辺 路 町 4
那智勝浦町 3
白 浜 町 2
印 南 町 2
す さ み 町 2
龍 神 町 2
その他町村 11
合 計 99
注)和歌山県定住促進課資料による。 転入者数は平成元年~14年の分。 うち12名は廃業等で製炭を中止した。





438 松山大学論集 第17巻 第2号


図7 紀州備長炭新規参入者の出身地(1989~2003年)



































0 200d

50人
10
1





注)和歌山県農林水産物定住促進課提供資料より作成





都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 439

(ウ) 従来の製炭形態
紀州備長炭の製造は,従来どのように行われていたのであろうか。図8は, 約35町歩の山林を所有し,主として○ア10町歩・○イ 9町歩の択伐林にて原木を 調達している秋津川地区の N 氏の自山の択伐林経営を示すものである。択伐 林には弱度・中庸・強度択伐の3様式があったが,図9はそのなかで中庸度の 択伐林を示す。中庸度択伐林は,林積で60~70%,本数で20~30%,目通り 直径4.5 以上の樹木が択伐の対象となる。回帰年は8~10年,林層は三段林 をなす。択伐林は幼齢木・中齢木を伐採せず,伐採周期が短いので,皆伐林に 比較して,同一年間に50~60%の増収穫を得ることができた。当時,紀州備 長炭の核心的生産地であった秋津川地区のウバメガシの択伐の技術は,全国の 最高水準19)にあったといえる。
しかしながら和歌山県中部の山村は,大山林地主による林野の集積が激し く,日本の代表的大山林地主の出現地20)であった。明治以降は臨海部の薪炭 商などに林野が集積され,製炭者の多くは自己所有林が狭小であり,原木を大 山林地主の薪炭山に依存せざるを得ず,焼子制度21)のもとに製炭に従事する 者が多かった。
図10は南部川村市井川の H 氏が入山している買山(立木のみ買得)におけ る薪炭山の利用実態を示すものである。炭山の面積は約5町歩,木炭の産出量 は約1,000俵(15 )の山であり,炭窯や居小屋,サデ道は買山した製炭者に よって,順次利用されていくという。1960年代までは,紀州備長炭の産地で
は,炭窯は山中のウバメガシの集材に便利な場所と,沢があり水に便利なとこ


ろに構築された。沢に穿たれたえぶりつぼには,えぶりなどの木製用具などが

水に浸され,白炭の消火に際しては素灰にその水が散水され,また非常時の防
い ご や
火用水にも使われた。居小屋は精 (ねらし)の時などは,そこに起居すると

共に,製炭作業中の休憩所ともなった。





440 松山大学論集 第17巻 第2号

図8 和歌山県 N 氏の択伐薪炭林の経営(1965年)

11町歩の山林 3町歩の択伐薪炭林
8町歩のスギ・ヒノキ造林




2.5町歩の山林 赤松・スギの造林





9町歩の 択伐薪炭林


010町歩の 択伐薪炭林


®





2町歩の山林 1.2町歩のヒノキ造林
0.8町歩の皆伐薪炭林

® ® C











0 500c

河 川
道 路
~ 将来の伐採順 炭 窯
N氏の所有林


注)篠原重則(1967年):四国地方の製炭地域の類型,地理学評論,40-11による。





ウバメガシ
ザツ

図9 和歌山県秋津川の択伐林



萌芽 8~10年


8~10年 8~10年


択伐2年後の林相 次回択伐2年後の林相 次々回択伐2年後の林相 25年程度
注)篠原重則(1967年):四国地方の製炭地域の類型,地理学評論,40-11による。





都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 441


図10 南部川村市井川の H 氏の買山(見取図)








サ サ デ
デ デ 道
道 道
旧窯跡 尾


旧窯跡




線 沢 サ
木馬道 デ

えぶりつぼ

居小屋

炭窯





H氏の自宅

小川
車 道





442 松山大学論集 第17巻 第2号


写真7 南部川村市井川における山中の炭窯(左)と居小 屋(右端)(2004年3月)















写真8 南部川村市井川におけるえぶりつぼ
(2004年3月)

(エ) 備長炭生産の現状
南部川村は2002年現在37名の製炭者が存在し,木炭生産量,製炭者数にお いて,和歌山県下随一の市町村である。筆者は2003年から2004年にかけて, 各炭窯に製炭者を訪ね,製炭者の製炭活動の実態と日常生活について実態調査 を試みた。調査回数は延べ5回に及んだが,うち32名の製炭者から聞取り調 査をすることができた。図11は,その32名(地元製炭者24名,都市部から の新規参入者8名)の炭窯と住居,原木山を地図上に示したものである。この





都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 443

うち原木山に炭窯を構築しているのは の製炭者のみであった。同氏の購入し ている薪炭山(原木のみ購入)の経営と自宅の関係は,図10に示していると ころである。それ以外の炭窯は国道沿い,県道・町道・林道沿いにあり,それ は軽四トラックで原木を搬入するのに便利な地点に立地しているといえる。製 炭者が軽四トラックを導入しだしたのは1970年ころからであり,炭窯が道路 沿いに主として立地しだしたのは,その後1980年ころからであるという。
炭窯と製炭者の住居は近隣しているものもあるが1 から数 離れているも のが多い。炭窯が人里離れた道路沿いに立地するのは,製炭作業中の木炭の煙 を住民が嫌うことによる。
炭窯と原木山はおおむね離れている。それは製炭者の山林所有が皆無であっ


図11 南部川村の製炭者の炭窯・住居・原木採取林の分布(2003年)


678c


768c


603c


24
422c

24


22
22 28
29
28


2121 3
3 25
1 1


22 29

6 49 8 10 18

27 8 2620

1918
23

1615

14
6 27

9 26 20
10 10

17 2319
25 17


386c


30 15
30 413c


26

511c

499c

都市移住民の炭窯

339c 21
31
24 13

11
5 347c
13 9

地元住民の炭窯
製炭者の住居

12 12



125c



注)実地調査によって作成

20
15
264c


0 2d

原木山(立木購入)
原木山(自山) 国道 県道・町村道 河川
山麓線

番号は製炭者番号を示す(同一製炭者については,炭窯・住居・原木採取林ともに同一 番号を使用している)。





444 松山大学論集 第17巻 第2号

たり,極めて小規模所有であることによる。製炭者は原木山が移動するたび に,炭窯を再構築するとすれば資金と労力を多く要する。炭窯が原木山に規制 されなくなったのは,軽四トラックが普及し,原木が容易に炭窯まで運搬でき るようになったからである。
原木の入手方法は,購入した買山で,製炭者自身が伐採し,それを軽四トラッ クで窯元まで運搬するものもあるが,村内外の原木業者から購入するものもあ る。製炭能率を上げるためには,原木の伐採・搬出をするよりも,立木購入に 依存する方が,木炭の販売生産量を伸ばせるという。


(オ) 都市住民の紀州備長炭生産への新規参入者の実態
都市住民の紀州備長炭への新規参入者は,和歌山県定住促進課の資料による と,1984年から2004年の間に87名に達し,U ターン・I ターン併せて87名 に達した。製炭業への新規参入者が多い和歌山県の市町村は,南部川村22)・中 津村23)・田辺市24)・大塔村の和歌山県の中部山村地域であることは,既に指摘 したところである。表5は製炭業への新規参入者の多い4市町村の新規参入者 の前住地と移住年,移住動機などを一覧表としてまとめたものである。紀州備 長炭に新規参入前の前住地
は,大阪を中心とした近畿 大都市圏,東京を中心とし た首都圏に多く,次いで東 海圏であるといえる。年齢 層 を みる と,70歳を超え る高齢者から,青壮年層ま で多岐にわたっている。前 住地の都市部での職業は多

岐にわたるが,コンピュー タ技師・銀行員・学習塾の

写真9 田辺市秋津川の紀州備長炭記念公園
(2003年11月)
手前は物産館-道の駅-,向こうは資料館





都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 445

講師など,精神的ストレスの高い職業に従事していた者が目立ち,その他,近 代工場で流れ作業的仕事に従事していたものが多い。
備長炭の製炭に魅せられた動機は,窯出し時の真赤に燃えさかる炎に魅せら れた者が多いが,本質的には,自然に恵まれた山村の生活に憧れ,農林業で自 活することに生き甲斐を目ざす者が圧倒的に多いといえる。このようにみる と,かつては農山村から大都市域に就業を求める住民の移動が主流であった が,今や逆に大都市域から
農山村への人口の還流が見 られるのである。大都市の 大企業に雇用されて厳しい 管理社会に生きるのではな く,自然に恵まれた農山村 で自活し,のんびりと暮ら すことに生き甲斐を見出す 都市住民が確実に増加して

いることを読みとることが できる。
彼等は同伴者を伴って入 村する者が多いのも一つの 特色である。山村の在地の 後継者が嫁不足に悩むのと は対照的である。大都市域 からよき伴侶を伴って入村 し,在地の独身の青壮年者 を羨ましがらせている有様
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
436 Matsuyama University review vol. 17 số 2Theo cung và cầu cho rừng sản phẩm nghiên cứu, số điện thoại than đã từ chối 197. Hình 6 đô thị mới ở phía nam tỉnh Wakayama Kishu binchotan than sản xuất 40Mà cho thấy một trạng thái của than mỗi năm. Lấy ví dụ của than bởi Kawamura đặt phía Nam, và tự làm chủ than 111 năm 1960Năm 1999 đã trở thành hộ 48, đếm khu, và 25 các hộ gia đình trong năm 2004 đã giảm một nửa. Hộ gia đình trong năm 1999 trong năm 2004, giảm từ than thương mại, và than được thực hiện bởi các lão hóa của hộ gia đình 10, cái chết làm cho gia đình 4, bệnh viện chăm sóc vàĐô thị trạng thái của than hình 6 tỉnh Wakayama (1960-2003) Nakatsu, Wakayama Ranh giới quậnRanh giới Municipal Kawanabe-Cho,Ryujin làng Inami-Cho Minabegawa, Wakayama Nakahechi, Wakayama 100 người50101Năm 1960, tự làm chủ hộ gia đình than Tanabe Daito làng Kozagawa Thị xã Nachi-Katsuura Số lượng các nhà sản xuất than củi vào năm 2003 Hikigawa, susami, Wakayama Koza0 20 dLưu ý) than số 1960 1960 điều tra dân số đô thị bởi tự làm than gỗ gia dụng thống kê (tỉnh Wakayama). Than điện thoại vào năm 2003, theo các nhà sản xuất than gỗ rừng đặc biệt sản phẩm cung cấp và nhu cầu điều tra của tỉnh Wakayama. Bincho than bởi sự di cư của cư dân thành phố của công nghệ chuyển 437hộ gia đình 1, trồng trọt mận để chuyển 18) 6 hộ, than củi làm về nhà để nơi sinh là gì1, không biết 1 hộ gia đình; Xu hướng của liền kề Tanabe akitsu sông khu vực cũng như trong.(B) di chuyển của cư dân đô thịSau đó, sự suy giảm của này làm than củi đã được nạp lại như thế nào? Đã trở thành một người ủng hộ việc đào tạo ngành công nghiệp than, các hướng dẫn kỹ thuật cho ngành công nghiệp than trong chính sách giải quyết của các cư dân đô thị nông thôn khu vực như một phần của quản lý nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Wakayama, và mỗi đô thị như đã đề cập trong chương 2, diện mới, hoặc tái định cư chính sách, thực hiện trong mỗi đô thị thực hiện của ngành công nghiệp than người mới đưa vào.Từ khu vực đô thị đến nông thôn Utaann bởi 46%, là thủ phủ của tỉnh Wakayama từ khu vực đô thị, theo Wakayama địa Kishu binchotan than diện, 1989 (0/1988), Kishu binchotan than người mới vào năm 2004, đạt 87 J chuyển sang thành phố 6. 9%, khu vực đô thị hoặc núi làng của mình từ tôi không bật 41. 4 phần trăm.Có thể được hiển thị trong bảng 4, số lượng diện mới đô thị của Kishu binchotan, nhưng theo, mười sáu minabegawa, Wakayama, Nakatsu, Tanabe và Daito làng này rất nhiều người mới đến Kishu binchotan than. Người ta nói rằng tỉnh Osaka-Wakayama (46 thành viên) trong khu vực không liền nhau gửi ra diện mới để tay, Kishu binchotan than và rất nhiều, theo sau là khu vực đô thị, tỉnh Fukuoka, chẳng hạn như hầu hết. Bảng 4 Kishu bincho than đô thị số diện mớiSố lượng diện mới, tên gọi đôPhía nam sông làng 16Nakatsu làng 13Thành phố Tanabe 12Lớn tháp làng 11Thị xã, đặt 8Kawanabe-Cho, 7Về phía nam của thị xã 6Nakahechi-Cho 4Thị xã Nachi-Katsuura 3Thị trấn bãi biển trắng 2Minami-machi 2Để ở thị trấn 2Dragon thị trấn 2Các thị trấn và làng 11.Tổng số 99Lưu ý) bởi tỉnh Wakayama cư dân phần vật liệu. Đông hơn số 0/1989-14 năm qua. Trong 12 dừng than trong đi ra khỏi kinh doanh, vv. 438 Matsuyama University review vol. 17 số 2Hình 7 Kishu binchotan than diện mới nơi sinh (1989-2003) 0 200 d 50 người101 Lưu ý), tỉnh Wakayama nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản điều tạo settlement bộ phận cung cấp vật liệu Bincho than bởi sự di cư của cư dân thành phố của công nghệ chuyển 439(C) truyền thống than củi làm mẫuKishu binchotan than sản xuất, trước đây là như thế nào? Như là một thiếu tá, và sở hữu rừng bước minh hoạ trong hình 8, một thị xã khoảng 35 1 A10 ha và b cho thấy quản lý rừng cắt trên lựa chọn akitsu quận 9 phố đăng nhập rừng gỗ lớn lên n núi riêng của mình. Lựa chọn-rừng có 3 phong cách của cường độ thấp và vừa phải lựa chọn cắt, hình 9 cho thấy trong đăng nhập rừng của mức độ vừa phải. Vừa phải học lựa chọn rừng, rừng sản phẩm trong 60-70% trong số 20-30%, khoảng 4 đường kính. Lựa chọn nhắm mục tiêu cắt cây xanh hơn 5. Các hồi quy trong 8-10 năm, thực hiện ba rừng rừng lớp. Nếu không có cắt giảm cũ cây và cây gỗ trong rừng đăng, thu hoạch thời gian là ngắn hơn, do đó, tất cả mọi người trong rừng so 50 năm nay-có thể nhận được một năng suất tăng 60%. Quercus phillyraeoides akitsu sông huyện là Kishu binchotan sản xuất lõi khi lựa chọn cắt công nghệ là quốc gia cấp cao nhất 19) nói rằng đã có.Tuy nhiên ác liệt tích tụ của Oyama forest chủ yếu là do lâm nghiệp đô thị ở tỉnh Wakayama, Trung, cao đại diện Oyama forest Chúa Nhật Bản thuộc vùng nổi lên 20) là. Sau khi thời kỳ minh trị tích lũy rừng và các khu vực ven biển của kinh doanh nhiên liệu, rất nhiều than thu hẹp và tự sở hữu rừng gỗ lớn buộc phải dựa vào nhiên liệu núi rừng chủ đất, cứng hệ thống con 21) của nhiều người tham gia vào than.Hình 10 cho thấy, cho thấy việc sử dụng thực tế của nhiên liệu núi mua núi có nghe nói ông H, ở phía Nam làng 市井川 (chỉ đầu cây). Diện tích Sumiyama là khoảng 5 thị trấn và các ngọn núi của khoảng 1000 kiện (15) bước, than sản xuất, ứng dụng và được nhà kho, Sade road trình tự sử dụng bởi sản xuất than gỗ bằng cách mua một núi, vv. Cho đến những năm 1960, với việc sản xuất binchotan than KishuỨng dụng là nước này tiện dụng, đầm lầy, và một vị trí thuận tiện cho đăng nhập dãy núi, Quercus phillyraeoides Lọc trong tòa nhà. Xuyên thủng giòn Buri trong nồi, và gỗ công cụ như Buri thậm chíĐắm mình trong nước, khi nước solubilized lửa nice ash sprinkling, cũng trong trường hợp khẩn cấp quốc phòngVà cuối cùng Trên ngọn lửa nước được sử dụng. Tinh thần là nhà kho (và ông) của một nhà đó khi nào, vàCả hai đã trở thành hoạt động than nơi an nghỉ. 440 Matsuyama University review vol. 17 số 2Hình 8, Wakayama địa N ông imasu nhiên liệu quản lý (1965) 11 đô thị lựa chọn đốn coppice rừng 3 xã bước cho bước.8 bước của Cryptomeria japonica và Chamaecyparis obtusa trồng 2. 5町 bước rừng thông, Cryptomeria japonica plantation 9 thị xã lựa chọn nhiên liệu rừng. thị xã 010 bước lựa chọn-rừng nhiên liệu. ® Rừng của 2町 bước 1. 2町 bước Chamaecyparis obtusa plantation0. 8町 bước của rừng nhiên liệu ® ® C 0 500 c SôngRoad-Trong tương lai đăng nhập bởi ứng dụngRừng thuộc sở hữu của ông N Lưu ý) Shinohara nặng cai trị (1967): trong số các loại sản xuất than gỗ tích Shikoku, địa lý xem xét, 40-11. Quercus phillyraeoidesZZ Hình 9 con sông ở tỉnh Wakayama akitsu đăng nhập rừng. Thăm dò 8-10 năm 8-10, 8-10 năm Lựa chọn cắt rừng tiếp theo sau đợt 2 tuổi lựa chọn cắt rừng hai năm sau sau hàng năm lựa chọn cắt rừng 25 năm sau 2 tuổiLưu ý) Shinohara nặng cai trị (1967): trong số các loại sản xuất than gỗ tích Shikoku, địa lý xem xét, 40-11. Bincho than bởi sự di cư của cư dân thành phố của công nghệ chuyển 441Hình 10 về phía nam của làng 市井川 H ông mua núi (ký họa)SAWhisper deDes de roadCách cáchCũ lò đuôiNguồn gốcLò cũKhungAterazawa dòng.Ngựa Road deRoadBuri không bìnhNơi cư trú HouseỨng dụngNhà HBrookDriveways 442 Matsuyama University review vol. 17 số 2 Ứng dụng của ảnh 7 dặm Anh về phía nam của dãy núi 市井川 làng (trái) và ở nhà kho (bên phải) (3/2004)Thậm chí Buri trong bức ảnh 8 dặm Anh về phía nam của làng 市井川 bình(3/2004)(D) tình trạng của bincho than sản xuất南部川村は2002年現在37名の製炭者が存在し,木炭生産量,製炭者数にお いて,和歌山県下随一の市町村である。筆者は2003年から2004年にかけて, 各炭窯に製炭者を訪ね,製炭者の製炭活動の実態と日常生活について実態調査 を試みた。調査回数は延べ5回に及んだが,うち32名の製炭者から聞取り調 査をすることができた。図11は,その32名(地元製炭者24名,都市部から の新規参入者8名)の炭窯と住居,原木山を地図上に示したものである。この 都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 443うち原木山に炭窯を構築しているのは の製炭者のみであった。同氏の購入し ている薪炭山(原木のみ購入)の経営と自宅の関係は,図10に示していると ころである。それ以外の炭窯は国道沿い,県道・町道・林道沿いにあり,それ は軽四トラックで原木を搬入するのに便利な地点に立地しているといえる。製 炭者が軽四トラックを導入しだしたのは1970年ころからであり,炭窯が道路 沿いに主として立地しだしたのは,その後1980年ころからであるという。Hiện cũng đã gần một ứng dụng khu dân cư của than từ 1 số thường là đi. Nằm dọc theo con đường tắt ứng dụng bị đánh đập theo dõi, do không thích người hoạt động than than củi khói.Ứng dụng và gỗ núi là khoảng đi. Nó là không có gì của quyền sở hữu than rừng làPhân phối của than than minabegawa, minh hoạ trong hình 11, nhà ở, gỗ thu hoạch rừng (2003) 678c 768c 603c 24422c424 2222-282928 2121 33 251 14 22 29 6 49 8 10 18 27 8 2620 năm 191823 1615 146 27 9 26 2010 10 17-231925 17 386c 730 1530 413c2 26511c 499cCác ứng dụng của người nhập cư thành phố 339c 213124-13 115 347c13 9 Các ứng dụng của cư dân địa phươngỞ những nơi than gỗ 12 12125c1Lưu ý) tạo ra bởi các cuộc khảo sát 2015264c0 2d Gắn kết gỗ (cây mua)Gỗ núi (riêng núi) route County Road và làng đường sôngSanroku dòng Số (giống hệt nhau than củi làm về các ứng dụng người, nhà ở, gỗ thu hoạch rừng và nhận dạng số được sử dụng) chỉ số sản xuất than gỗ. 444 Matsuyama University review vol. 17 số 2たり,極めて小規模所有であることによる。製炭者は原木山が移動するたび に,炭窯を再構築するとすれば資金と労力を多く要する。炭窯が原木山に規制 されなくなったのは,軽四トラックが普及し,原木が容易に炭窯まで運搬でき るようになったからである。原木の入手方法は,購入した買山で,製炭者自身が伐採し,それを軽四トラッ クで窯元まで運搬するものもあるが,村内外の原木業者から購入するものもあ る。製炭能率を上げるためには,原木の伐採・搬出をするよりも,立木購入に 依存する方が,木炭の販売生産量を伸ばせるという。(オ) 都市住民の紀州備長炭生産への新規参入者の実態都市住民の紀州備長炭への新規参入者は,和歌山県定住促進課の資料による と,1984年から2004年の間に87名に達し,U ターン・I ターン併せて87名 に達した。製炭業への新規参入者が多い和歌山県の市町村は,南部川村22)・中 津村23)・田辺市24)・大塔村の和歌山県の中部山村地域であることは,既に指摘 したところである。表5は製炭業への新規参入者の多い4市町村の新規参入者 の前住地と移住年,移住動機などを一覧表としてまとめたものである。紀州備 長炭に新規参入前の前住地は,大阪を中心とした近畿 大都市圏,東京を中心とし た首都圏に多く,次いで東 海圏であるといえる。年齢 層 を みる と,70歳を超え る高齢者から,青壮年層ま で多岐にわたっている。前 住地の都市部での職業は多 岐にわたるが,コンピュー タ技師・銀行員・学習塾の 写真9 田辺市秋津川の紀州備長炭記念公園(2003年11月)手前は物産館-道の駅-,向こうは資料館 都市住民の山村移住による備長炭の技術伝承 445講師など,精神的ストレスの高い職業に従事していた者が目立ち,その他,近 代工場で流れ作業的仕事に従事していたものが多い。備長炭の製炭に魅せられた動機は,窯出し時の真赤に燃えさかる炎に魅せら れた者が多いが,本質的には,自然に恵まれた山村の生活に憧れ,農林業で自 活することに生き甲斐を目ざす者が圧倒的に多いといえる。このようにみる と,かつては農山村から大都市域に就業を求める住民の移動が主流であった が,今や逆に大都市域から農山村への人口の還流が見 られるのである。大都市の 大企業に雇用されて厳しい 管理社会に生きるのではな く,自然に恵まれた農山村 で自活し,のんびりと暮ら すことに生き甲斐を見出す 都市住民が確実に増加して Bạn có thể đọc mà.Họ đặc trưng một khi nhiều người trong số họ bước vào làng, đi kèm với các bạn đồng hành. Như người thừa kế của các làng địa phương bị charice là ngược lại. Đi kèm với một người bạn đời tốt từ một khu vực đô thị lớn irimura, thủ tướng chính phủ xanh ganh tị của cuộc sống nông thôn bằng cử nhân trong khi để cho tôi nhà nước.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!

436 Đại học Matsuyama Journal 17 Khối lượng số 2 Theo các nguồn cung cấp và nhu cầu nghiên cứu lâm sản năng động, số lượng sản xuất than đã giảm xuống còn 197 người. 6, Kishu than của nhiều tỉnh Wakayama trong-nam một phần của các đô thị khác 40 suất gần đây là một trong đó cho thấy một sự giảm xuống trong tình trạng sản xuất than củi của năm. Lấy ví dụ thường xuyên nhất làng Minabegawa số sản xuất than của, tự làm chủ được thực hiện Sumiyo của 1960 111 đã được tính ban nhạc vào năm 1999 và đã trở thành một 48 hộ gia đình, trong năm 2004 và 25 hộ gia đình nửa Nó có. Năm 1999 đến năm 2004, nhìn vào các hộ gia đình mà bỏ ra của ngành than sản xuất, sản xuất 10 hộ gia đình than của những người già, 4 hộ những cái chết tương tự, là những gì các bệnh tương tự sản xuất trong FIG. 6, quận Wakayama tình hình than của thành phố giảm (1960-2003 năm) Nakatsu Village trường Prefecture ranh giới thành phố Kawabe-cho làng rồng Inami-cho làng Minabegawa Nakahechi 100 người 50 10 1 1960 của các hộ gia đình làm than củi tự làm Tanabe Oto Village kozagawa Nachikatsura thị trấn sản xuất than củi số lượng người vào năm 2003 Hikigawa Susami Koza-cho 0 20d tự làm đã than gia Note) sản xuất số lượng than của người dân vào năm 1960 để thống kê, thành phố hướng dẫn của Tổng điều tra 1960 Nông Lâm (quận Wakayama). Ltd. số than của người dân vào năm 2003 bởi một số nhà sản xuất than củi rừng cung cấp sản phẩm và nhu cầu năng động điều tra đặc biệt của Wakayama. Công nghệ truyền thuyết 437 của than củi bằng Yamamura di cư của cư dân đô thị 1 hộ gia đình, 6 hộ gia đình những người 18 tuổi) trong việc trồng mận giống, mà sản xuất than đã trở về nhà để Hometown 1 hộ gia đình, không rõ đã trở thành một gia đình. Khu phố Tanabe Akizugawa, cũng là một xu hướng tương tự. (A) di cư làng miền núi của cư dân đô thị Vì vậy, những gì sẽ là giảm này than sản xuất như những người được bổ sung như thế nào. Như đã đề cập ở chương 2, và các chính sách giải quyết của cư dân đô thị đến các ngôi làng miền núi nông nghiệp như là một phần của Wakayama Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản hành chính, hướng dẫn kỹ thuật cho những người mới đến những người đổ lỗi cho ngành than được làm trong mỗi đô thị, hoặc giải quyết chính sách, được thực hiện trong mỗi đô thị, và dẫn đến mới tham gia vào sản xuất Sumi-gyo, là đã trở thành việc đào tạo các nhà lãnh đạo của Seisumi-gyo. Theo Wakayama Kishu tham than nguyên liệu năm 1989 (năm tài chính ban đầu) từ năm 2004 Kishu than mới tham gia đạt 87 người, U-turn 46% từ khu vực thành thị đến nông thôn, thành phố vốn Wakayama từ tần số lượt J 6,9% đến giới hạn thành phố, nông thôn của tôi lần lượt có các khu vực đô thị của người thân đã trở thành 41,4%. Mới tham số để thành phố Kishu than hoạt tính được thể hiện trong Bảng 4, theo điều này, trong đó có 16 người dân làng Minabegawa, vv Nakatsu Village và Tanabe thành phố, làng Oto tuyển mới vào than Kishu thường đã nhìn thấy nó. Mặt khác, nhìn vào khu vực này ra gửi mới tham gia vào than Kishu, quận Wakayama ở (46 người) hơn chứ không phải là các khu vực đô thị Tokyo đa Keihanshin nhất huyện lân cận, sau đó nó có thể được nói, và Fukuoka Prefecture thường. Bảng 4 Kishu than thành phố mới tham số của thành phố đặt tên cho số học sinh tuyển mới của làng phía nam sông 16 trong Tsumura 13 Tanabe thành phố 12 làng tháp lớn 11 ngày vị trí River Town, 8 sông side-cho, 7 thị trấn miền nam 6 ở một bên 4 đường-cho nachikatsuura 3 màu trắng bãi biển Town 2 dấu Minami-cho, 2 cho thấy các thị trấn 2 con rồng trấn thần hai thị trấn và làng mạc khác 11 Tổng số 99 của Note) Wakayama giải quyết văn bản Bộ phận xúc tiến. Phút của số nhập cư của Heisei năm đầu tiên sau 14 năm. Trong số 12 người đã được ngừng sản xuất than củi ra khỏi kinh doanh, hoặc các loại tương tự. 438 Đại học Matsuyama Journal 17 Vol. 2 số 7 Kishu than mới tham Hometown (1989-2003) 0 200D 50 người 10 1 Note) được tạo ra từ tỉnh Wakayama, các sản phẩm nông nghiệp và thủy cư phận phát triển cung cấp vật liệu cư dân đô thị của các ngôi làng miền núi than truyền thuyết kỹ thuật 439 bởi người nhập cư (c) sản xuất than củi hình thức thông thường sản xuất các Kishu than củi, hoặc là sẽ được làm như thế nào thông thường. 8, khoảng 35 sở hữu một rừng ha, chủ yếu là ○ A ha 10 · ○ Lee 9 tại ha rừng lựa chọn mua gỗ nguyên liệu có huyện Akizugawa cho thấy việc quản lý rừng lựa chọn của núi riêng của N Nó là. Rừng lựa chọn đã có một phong cách 3 của-vừa-cường độ yếu khai thác gỗ chọn lọc, FIG. 9 cho thấy một rừng lựa chọn các mức độ vừa phải trong số đó. Mức độ vừa phải của khu rừng khai thác chọn, 60-70% trong HayashiTsumoru, 20-30% về số lượng, Medori đường kính 4.5 hoặc cao hơn của cây phụ thuộc vào khai thác chọn. Năm năm Regression 8-10, Hayashi-để tạo thành một rừng ba giai đoạn. Rừng lựa chọn không phải là cắt giảm Yoyowaiki và cây trung niên, kể từ khi thời gian thu hoạch ngắn, so với các khu rừng cắt rõ ràng, nó đã có thể có được một năng suất tăng 50-60% trong cùng một năm. Vào thời điểm đó, khu vực sản xuất cốt lõi dài than Kishu Bei trong đó là huyện Akizugawa của phillyraeoides của công nghệ cắt chọn lọc, người ta nói không ở mức cao nhất 19 quốc). Tuy nhiên Wakayama, Chubu của Yamamura, chứ không phải là cường độ hội nhập của đất rừng của các chủ đất rừng rộng lớn, là một điển hình chủ đất rừng lớn xuất hiện vải 20) của Nhật Bản. Meiji sau khi rừng được tích hợp trong như củi thương của các khu vực ven biển, rất nhiều sản xuất than củi là người một rừng tự sở hữu hẹp, nó là không thể tránh khỏi để dựa vào gỗ để chủ đất rừng rộng lớn của núi củi, Shoko hệ thống 21) người tham gia có nhiều người ở Seisumi dưới. Hình 10 minh họa việc sử dụng thực tế của núi củi mà đặt trong Gaiyama rằng ông H Ichiigawa làng Minabegawa là Iriyama (chỉ những cây có mặc cả). Diện tích khoảng 5 ha Sumiyama, sản xuất than củi là một ngọn núi của khoảng 1.000 kiện (15), Sumigama và ở lại chòi, kênh Sade do đó đổ lỗi cho than là người Gaiyama, được tuần tự sử dụng. Cho đến những năm 1960, trên địa bàn Kishu than là, Sumigama là một nơi thuận tiện để thu thập tài liệu của các ngọn núi của phillyraeoides, thuận tiện Toko trong đó có nước đầm lầy được xây dựng vào lò. Các Mỗi nồi đã được khoan trong Sawa, công cụ bằng gỗ, vv, như Mỗi chìm trong nước, trong thời gian chữa cháy của than cứng được tưới nước để tro carbon, còn trường hợp khẩn cấp bằng chứng có bạn và cũng để lửa nước Nó đã được sử dụng. Chẳng hạn như khi ở túp lều của tinh (Nerashi), khi cuộc sống hàng ngày có nhau, cũng đã trở thành một nơi an nghỉ trong Seisumi công việc. 440 Đại học Matsuyama Journal 17 Khối lượng số 2 quản lý củi khai thác chọn rừng 8 quận Wakayama N (1965) 11 ha rừng 3 ha của chọn lọc rừng củi cắt của 8 ha cây tuyết tùng và cây bách trồng rừng 2,5 ha của Akamatsu - trồng rừng tuyết tùng 9 ha rừng củi cắt chọn lọc 010 ha rừng chọn lọc củi cắt ® 2 ha rừng 1,2 ha trồng cây bách của 0,8 ha rừng củi rõ ràng cắt ® ® C 0 500C sông đường bộ - tương lai của khai thác gỗ than củi để lò rừng thuộc sở hữu của N Lưu ý) Shigenori Shinohara (1967): loại sản xuất vùng than của Shikoku, nhà phê bình địa lý, tôi do 40-11. Phillyraeoides linh tinh 9 quận Wakayama rừng lựa chọn Akizugawa mọc 8 đến mười năm 8-10 năm và tám đến mười năm loại rừng khoảng '25 chặt chọn sau hai năm của các loại rừng của sau khi chọn lọc tiếp theo cắt hai năm của các loại rừng sau khi chọn lọc tiếp theo cắt hai năm Note) Shinohara Shigenori (1967): các loại của khu vực sản xuất than của Shikoku, nhà phê bình địa lý, tôi do 40-11. Cư dân đô thị Yamamura công nghệ than truyền thuyết 441 do nhập cư Hình 10 làng Minabegawa Ichiigawa núi mua của H (sketch) Sa Sa de de de kênh đường Kyukamaato đuôi gốc Kyukamaato giá dòng Sawa hỗ trợ đường ngựa Các de đường Eburitsubo nghỉ hut Sumigama nhà H của Ogawa đường xe 442 Matsuyama Journal 17 Khối lượng số 2 Ảnh 7 làng Minabegawa của núi trong Ichiigawa Sumigama (trái) và cửa hàng Kyo-sho (bên phải) (tháng 3 năm 2004 ) Ảnh 8 Minabegawa làng Eburitsubo trong Ichiigawa (March 2004) (d) Tình trạng hiện tại của sản xuất than củi làng Minabegawa có được sản xuất năm 2002 hiện 37 người, đốt than, số người sản xuất than củi than của dạ dày của bạn, là thủ tướng của một đô thị thuộc tỉnh Wakayama. Các tác giả thông qua 2003-2004, và đến thăm người than sản xuất trong mỗi Sumigama, đã cố gắng để khảo sát về tình hình thực tế và đời sống hàng ngày của hoạt động sản xuất than của sản xuất than của. Số khảo sát dao động trong tổng số năm lần, nhưng đã có thể thực hiện các cuộc điều tra phỏng vấn từ sản xuất bên trong 32 người than của. 11, 32 khách (địa phương làm than của 24 nhân viên, những người mới 8 người từ những khu đô thị) là những Sumigama cư trú của người, ngọn núi gỗ nguyên liệu hiển thị trên bản đồ. Đây ngôi làng miền núi bởi sự di cư của cư dân đô thị công nghệ truyền thuyết 443 của than củi để trong vòng núi gỗ đang xây dựng một Sumigama nó chỉ được sản xuất than của. Quản lý và núi củi mối quan hệ gia đình đã mua của (gỗ mua chỉ) của mình, đó là thời gian được thể hiện trong hình 10. Cùng nó Sumigama khác hơn là đường cao tốc quốc gia, nằm ​​trên con đường quận, thị xã đường-Lindau, nó nói tôi được đặt tại một điểm thuận tiện để mang gỗ trong xe tải mini. Than sản xuất đã bắt đầu giới thiệu một ca khúc mini là từ khoảng năm 1970, các Sumigama bắt đầu chủ yếu nằm dọc theo con đường, mà sau đó là từ năm 1980 xung quanh. Sumigama và cư trú sản xuất than cũng là những người được gần gũi, nhưng cũng đến nhiều hơn là đi từ số 1. Sumigama là nằm dọc theo con đường đã được chuẩn bị theo dõi đánh đập, đó là do thực tế là người dân ghét khói của than trong Seisumi công việc. Sumigama và núi gỗ nói chung là đi. Nó Seisumi là không được rừng thuộc sở hữu của các phân phối của Sumigama, nhà ở và các khu rừng khai thác gỗ tại 11 làng Minabegawa lời than (2003) 678C 768c 603c 24 422c 4 24 22 22 28 29 28 2121 3 3 25 1 1 4 22 29 6 49 8 10 18 27 8 2620 1918 23 1615 14 6 27 9 26 20 10 10 17 2319 ​​25 17 386c 7 30 15 30 413c 2 26 511c 499C của người di cư đô thị Sumigama 339c 21 31 24 13 11 5 347c 13 9 Sumigama của cư dân địa phương Dwelling làm bằng than của 12 12 125c 1 tạo ra bởi các nghiên cứu Note) lĩnh 20 15 264c 0 2D gỗ Mountain (tuổi cây mua) gỗ Mountain (Jiyama) quốc lộ quận đường, các thị trấn và làng mạc đường sông dưới chân núi dòng số Seisumi hiển thị số bên (cho cùng một người than hầm, tôi đã được sử dụng cùng số trong Sumigama, rừng thu hoạch nhà ở và gỗ cả hai). 444 Matsuyama Tạp chí số 17, Khối lượng số 2 hay, do là một rất nhỏ của riêng. Ltd. người than mọi núi gỗ thời gian để di chuyển, mất rất nhiều tiền bạc và công sức nếu nó là để xây dựng lại các Sumigama. Các Sumigama không còn giới hạn trong núi gỗ nguyên liệu, theo dõi mini là phổ biến, đó là vì ông đã trở thành như vậy có thể được vận chuyển đến các nguồn nguyên liệu gỗ là dễ dàng Sumigama. Làm thế nào để có được các nguồn nguyên liệu gỗ là được mua núi Offer, sản xuất than mình cắt xuống, có cũng được thiết kế để vận chuyển nó đến gốm ở track mini, và Ru More thứ để mua từ làng bên ngoài của các nhà cung cấp gỗ. Để tăng hiệu quả Seisumi, chứ không phải là khai thác gỗ và xuất khẩu gỗ nguyên liệu, nó là tốt hơn là phụ thuộc vào cây mua, gọi là sản xuất kinh doanh mở rộng của than củi. (E) điều kiện thực tế của những người mới của cư dân đô thị để sản xuất than củi Kishu mới tham gia của người dân đô thị để Kishu than củi, khi bởi Wakayama cư phận phát triển của bài báo, 87 người trong 1984-2004 Tôi đạt được và đạt U-turn · Tôi quay lại với nhau 87 người. Mới tham gia thường Wakayama đô thị để Seisumi-gyo, nó là một khu vực ngôi làng miền núi trung tâm của làng Wakayama Minabegawa 22) trong 24) làng Oto Tsumura 23) Tanabe, là nơi mà bạn đã chỉ ra . Bảng 5 tóm tắt những người mới rất nhiều của 4 thành phố mới tham gia trước khi khu vực dân cư và di cư đến năm Seisumi-gyo, chẳng hạn như động cơ nhập cư dạng danh sách. Kishu Bei dài mới tham gia trước khi đến nơi cư ngụ trước đó trong than, các khu vực đô thị trung tâm trên Kinki Osaka, nhiều người ở khu vực đô thị trung tâm trên Tokyo, sau đó có thể nói rằng khu vực biển Đông. Nhìn vào lứa tuổi, từ người già vượt quá 70 năm, đó là một loạt trong Seisonen lớp giữa chúng. Nghề nghiệp tại các khu vực đô thị của đất ở trước đa nhưng trong Toki, kỹ sư máy tính, nhân viên ngân hàng-cram Ảnh 9 Tanabe Memorial Park Akizugawa Kishu than (tháng 11 năm 2003) trước khi Bảo tàng Bussan - Road Station -, ngoài bảo tàng dân cư đô thị công nghệ than truyền thuyết 445 của Yamamura nhập cư như giảng viên, người dễ thấy những người đã tham gia vào nghề căng thẳng tinh thần cao, khác, được tham gia vào các công việc cụ thể công việc dòng chảy tại các nhà máy gần thế hệ điều thường. Động lực đó đã bị mê hoặc bởi những than sản xuất than củi, mà thường là những người được tìm thấy sẽ được trình bày trong ngọn lửa đang cháy đỏ tươi tại thời điểm lò ra, trong bản chất, là khao khát ngôi làng miền núi sống mà đã được ban phước với một tự nhiên, tự động trong nông nghiệp và lâm nghiệp mà mục đích là muối của cuộc sống cho những ai muốn có thể được cho là áp đảo lớn. Nếu bạn muốn nhìn này, quá khứ, sự di chuyển của người dân tìm kiếm việc làm trong khu vực đô thị từ các khu vực nông thôn là một chủ đạo, bây giờ ngược lại từ các khu vực đô thị là sự trào ngược của dân số khu vực nông thôn có thể được nhìn thấy. Hơn sống trong xã hội quản lý nghiêm ngặt là việc làm trong các công ty lớn của các thành phố lớn hơn, được tự hỗ trợ với, cư dân thành thị nông thôn tự nhiên may mắn để tìm một lý do để sống nhàn nhã đến muộn từ Su-cốt được tăng lên để đảm bảo rằng là và nó có thể được đọc. Nó là một trong những tính năng cũng là người có nhiều khả năng để vào làng cùng với người bạn đồng hành. Kế Vị Quê hương của ngôi làng miền núi là đáng lo ngại về việc thiếu con gái-trong-pháp luật là một sự tương phản. Được Irimura cùng với một người bạn đời tốt từ các khu vực đô thị, hoàn cảnh khó khăn là do ghen tị duy nhất của Hometown của Seisonen
































































































































































































































































































































































































































































































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: