Ⅲ.医薬品産業の現状と課題 1.市場の特徴 (1)市場規模 ・ 日本の医薬品市場規模は約 6.7兆円で、その 9 割弱は医療用医薬品である。 dịch - Ⅲ.医薬品産業の現状と課題 1.市場の特徴 (1)市場規模 ・ 日本の医薬品市場規模は約 6.7兆円で、その 9 割弱は医療用医薬品である。 Việt làm thế nào để nói

Ⅲ.医薬品産業の現状と課題 1.市場の特徴 (1)市場規模 ・ 日本の



Ⅲ.医薬品産業の現状と課題
1.市場の特徴
(1)市場規模
・ 日本の医薬品市場規模は約 6.7兆円で、その 9 割弱は医療用医薬品である。(図表1)
・ 世界市場における位置づけとしては、日本の医薬品市場は世界市場の約 13%を占め、
アメリカに次いで第 2 位である。(図表2)
・ 医薬品市場規模の伸び率は、GDPの伸び率にはほとんど連動しておらず、むしろ、薬
価改定や医療制度改革に強く影響を受けている(図表 3)。薬価の引下げ等により、国民
医療費に占める薬剤費率はこの 10年間で約 30%から約 20%へ低下しており、国民医療
費が増大しているにもかかわらず、医薬品市場規模は伸び悩んでいる(図表 4、5)。GDP
に占める医薬品生産(粗付加価値)の割合も、0.58%(1990 年)から0.54%(1995年)
へ低下している(図表 6)。今後も国民医療費の増大を抑制する圧力が高まることから、
2005 年にアメリカの医薬品市場が年率11.8%、世界市場も年率 9.1%で伸びると予想さ
れているのに対し、日本の医薬品市場の伸び率は年率 2.3%に過ぎずシェアが低下する
との予測もある(図表7)。

(2)市場構造
・ 医薬品市場を薬効大分類別国内出荷金額で10 年前と比べると、シェア 15%で1位で
あった「循環器官用薬」が高齢化を背景にそのままシェアを伸ばしたほか、遺伝子組換
え技術を応用した医薬品などの「血液及び体液用薬」もシェアを伸ばした。一方、「抗
生物質製剤」や「ビタミン剤」のシェアが低下した(図表8)。
・ 国内市場に占める日本企業のシェアは販売企業数ベースで8割であり、諸外国と比べ
て高いが、国内出荷金額のうち外資系企業の出荷金額は年々増加し4分の1を占めるに
至っている(図表9、10)。特に、新薬だけでみると、約 7割は外国オリジンの製品であり、
国内開発品は約 3 割しかない(図表11)。さらに、冠血管拡張剤、血圧降下剤、抗喘息剤
など国内市場売上高1,000億円以上の主要領域における日本オリジンのシェアは50%~
60%を下回るなど、国内市場における日本企業の優位性が崩れつつある。
・ 最先端医療へのアクセスという観点からみると、シメチジンや非ステロイド性抗炎症
剤(NSAIDs)などの有用性の高い新薬をはじめ、日本と欧米主要国に共通する上市成
分の多くは日本での上市時期が遅れている(図表12、13)。このような国民の最先端医療へ
のアクセスの遅れは、各企業の開発戦略による影響という面もあるが、国際競争力の弱
さや創薬環境の魅力に乏しいことが大きな要因であると考えられる。
・ また、日本では、アメリカと比べ古い製品のシェアが高く、ライフサイクルの長い製
品がより多く存在している(図表14)。
・ 後発医薬品(ジェネリック)についてはシェアが低い(図表 15)。これは、後発医薬品
企業が医療関係者の信頼を十分獲得していないことや、諸外国と比べ後発医薬品の使用
環境が不十分であることによるものと考えられる。

9
2.産業の特徴
(1)産業構造
・ 医薬品製造業の数は「医薬品産業実態調査」によると約 1,400 社で、全体の約 8 割は
資本金 3 億円未満の中小企業である。約1,400 社のうち医療用医薬品を生産している企
業は約 580 社であるが、そのほか調査には協力していない企業が約140 社あるため、医
療用医薬品を製造している企業は合計で約 720 社である。このうち、薬価基準に収載し
ている企業は約 420 社であり、薬価基準収載企業数ではアメリカ、ドイツと比較しても
多くない(図表16)。この 720 社と 420 社の差である約 300 社は、薬価基準に収載されて
いない医療用医薬品、すなわち医療用酸素のみを生産している企業と考えられる。
・ また、約 1,400 社の内訳を、①医療用のみ製造している企業、②医療用と一般用等の
両方とも製造している企業、③一般用を製造しているが医療用を全く製造していない企
業、④医療用も一般用も全く製造していない企業(原料や体外診断薬を製造している企
業等)に分けて見ると、いずれもそれぞれ 300~400 社前後であるが、売上高が高い企
業を見ると、②の医療用と一般用等と両方とも製造している企業が多い。また、主に後
発医薬品を製造している企業は約 1,400 社のうち約 100 社であり、売上高 50 億円以下
の規模である企業が多い(図表17)。
・ 医薬品売上高の集中度を見ると、上位 5 社で 27%、上位 10 社で 41%、上位 30 社で
68%を占めている。さらに、医療用医薬品の売上高で集中度を見ると、上位5社で29%、
上位 10 社で 44%、上位 30 社で 73%を占めている。産業全体の集中度は上昇傾向にあ
る(図表18)。
・ 医薬品関係従業者数は27.3 万人で、全産業の就業者数に占める割合は約0.4%である。
(図表19)。

(2) 国際競争力
・ 貿易収支は、近年改善されているものの、まだ 2,000 億円を上回る入超である(図表20)。
国際競争力指数(=(輸出入収支額)/(輸出額+輸入額))は、他の主要産業がプラ
スであるのと違い、以前からマイナスが続いている(図表 21)。技術収支は、近年大きく
改善し、その黒字額は全産業の中で自動車に次いで第2 位となっている(図表22)。
・ 世界の成分別売上高上位 30 品目には、日本企業が開発した医薬品 3 成分 5 銘柄が入
っている(図表 23)。日本オリジンの成分のシェアは上位 50 位までで 13.8%、上位 100
位まででは 11.1%、成分数も上位50 位までに 7 成分、上位100 位までに 14 成分である
(図表 24)。また、先進 7 カ国全てで上市されている新薬で、日本オリジンの新薬は 10
成分(7%)である(図表25)。我が国の製薬企業の規模や研究開発費の額から見れば、こ
れまでは健闘してきていると言えるが、日本の市場規模が世界の 13%であることを考
えると、もの足りない。これは、我が国には国内でしか販売されていないローカルドラ
ッグが多いためと考えられる。新薬上市数は欧米企業に勝るが、改良型新薬が多いと言
われている(図表26、27)。実際、新薬の 3 分の 1 は国内市場でしか販売されない(図表28)。
・ 一方、近年、大手企業は海外進出に力を入れており、主要な日本企業の総売上高に対
する海外売上高の比率は、欧州の主要な企業より低いが、アメリカの主要な企業と同程
10
度となっている。海外売上高比率を伸ばしたところは総売上高も伸びているところが多
い(図表29~31)。国内での売上げが伸び悩む中で、欧米での医薬品の研究開発・販売戦略
をどのように進めていくかが、我が国の製薬企業の成長の重要なポイントとなっている。
・ 特に、今後著しい経済発展が期待される中国などのアジアの各国は、欧米に比べ、地
理的にも民族的にも近い関係にあり、日本にとって医薬品の開発や販売といった面にお
いて魅力的な市場となる可能性が大きいことから、アジアにおける創薬の中核として日
本企業の積極的な事業展開が期待される。

(3)企業規模
・ 企業の国際競争力は必ずしも売上高のような規模によって決まるものではないが、多
額の研究開発投資を継続して行っていくためには、ある程度の売上高(企業規模)が必
要なことも事実である。
・ 医薬品売上高で日本最大の武田薬品工業は、現在、世界第 15位である。世界 20 位代
に、三共、エーザイ、山之内製薬、塩野義製薬、第一製薬が名を連ねる。世界 10 位に
入るためには、武田薬品工業の 2 倍近くの売上げが必要で、日本の上位3 社の売上高を
足さないと入らない(図表32)。なお、武田薬品工業は1988 年度は 6 位であった。
・ 売上高20億ドル以上の31社について総売上高における企業の国籍別シェアをみると、
アメリカが 12 社で約半分を占め、イギリスは 2 社で 15.4%を占めるほか、スイスやフ
ランスも 2 社でそれぞれ 8.9%、8.0%を占める。日本は 7 社で 8.4%であり(図表33)、似
たような大きさの中規模の企業がひしめいているのが実態である。
・ 世界上位 20 位に入るアメリカの企業は国内市場シェアも高く、自国での活動を基盤
として、海外市場で売上を拡大していったことを考えれば、我が国の製薬企業も海外進
出するためにはそれなりの規模が必要となる(図表34)。

(4)技術・研究開発の状況
① 研究開発投資等の状況
・ 医薬品の研究開発には、研究開始から承認取得まで 15 年~17 年の年月を要し、候補
化合物でみた成功確率はわずか 11,300 分の 1(=0.009%)である。候補化合物を見つけ、
前臨床をスタートさせてから上市までの成功確率は 0.13%、1品目上市のために費やす
開発費は 260~360 億円、必要な期間は11~12 年と言われている(図表35)。
・ 近年における研究費の増減動向については、医薬品産業は、全産業の平均を上回る伸
びで増加させてきている(図表 36)。大手製薬企業でみると、最近の売上高に対する営業
利益率、純利益率、研究開発費の比率の日米欧比較において、日本は営業利益率、純利
益率は欧米と比べて低いにもかかわらず、研究開発費の比率は遜色ないものとなってい
る(図表37)。
・ 一方、1 社当たりの研究開発費は、日本はアメリカと比べ 5 分の 1 程度と低く、ここ
数年、その差は拡大傾向にある(図表38)。ゲノム創薬のためには最低でも 500 億円は必
要と言われる中で、日本企業の研究費は絶対額として少ないと言わざるを得ない。日本
政府のライフサイエンス関係予算も増えているが、アメリカ政府の予算と比べると格差
11
がある(図表39)。
・ 研究者数については、人口数が違うため絶対数での比較はできないが、製薬企業の研
究本務者数も、大学及び公的研究機関の研究本務者数もアメリカとの差が拡大傾向にあ
る(図表40、41)。また、先端的研究領域における人材供給・育成も遅れているとの指摘が
ある。
・ 研究規模や内容によっては、企業が単独で研究開発を行うより共同して行った方が効
率的な場合がある。各企業間で必要に応じて共同研究や提携等が行われているが、より
多くの企業参加による取組みもある。例えば、製薬協加盟企業 43 社主導の遺伝子解析
プロジェクトのファルマスニップコンソーシアムや、製薬協加盟企業 22 社が Spring-8
(高輝度光科学研究センター)に専用ビームラインを設置して、創薬を目的としたタン
パク質構造解析を共同利用するタンパク質構造解析コンソーシアムがある。
・ その他、新薬開発力を高めるため、賃金体系に発明報酬制度を導入する企業も増え
ている。

② 技術状況・研究開発水準
・ 日本の製薬企業の特許出願数は、アメリカと比べ企業規模が小さいこともあり少ない
(図表 42)。発明の質的評価を表す特許の被引用回数も近年アメリカとの差が開き始めて
いる(図表43)。
・ 特に、今後「ゲノム創薬」や「テーラーメイド医療」実現のための技術革新に必要な
バイオテクノロジー基幹技術(遺伝子解析技術やバイオインフォマティクス等)やバイ
オテクノロジーの医療応用関連技術(コンビナトリアルケミストリー、ハイスループッ
トスクリーニング、SNPs 関連技術)においても主要特許を欧米に押さえられ、欧米の
製品や技術を輸入している状況である(図表44、45)。実際の創薬に直結する可能性の高い
疾患関連タンパク質解析では巻き返しを図る必要がある。
・ 日本のライフサイエンス分野における基礎研究及び応用研究・開発の水準についての
研究者に対する文部科学省の意識調査によると、現在、一部の研究・技術を除き、全般
的に欧米に比べ遅れをとっているとの回答が多い。また、将来については、基礎研究、
応用研究・開発ともにライフサイエンス各分野全てにおいてアメリカが優位であるとの
回答が圧倒的に多い。一方、タンパク質の構造・機能解析等の研究分野では、ヨーロッ
パが優位であるとの回答よりは、日本が優位であるとの回答が多い(図表46)。
・ 今後、巻き返しを図らなければ、現在の研究成果が現れる 10 年後の国内市場や国際
市場において、日本企業は衰退を余儀なくされる可能性がある。

③ 技術移転・産学官連携の状況
・ 近年、新産業創出等による経済活性化を図るため、大学や国立試験研究機関等の研究
成果の社会還元や産学官連携がますます重要となっている
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!


Ⅲ. Ngành công nghiệp dược phẩm và các vấn đề
1. Thị trường tính năng
(1) thị trường kích thước
, thị trường dược phẩm của Nhật bản là 6700000000000 yên, chưa đầy 9% của các dược phẩm. (Biểu đồ 1)
-như vị trí trong thị trường toàn cầu, chiếm khoảng 13% thị trường thế giới là thị trường thuốc của Nhật bản,
tại lớn thứ hai sau khi Hoa Kỳ. (Bảng xếp hạng 2)
-thị trường dược phẩm tốc độ tăng trưởng, không ít kết hợp trong tỷ lệ tăng trưởng GDP, thay vì ma túy
Trong bản sửa đổi của giá cả và cải cách chăm sóc sức khỏe mạnh mẽ ảnh hưởng (xếp hạng 3). Do việc giảm ma túy giá quốc gia
thuốc tỷ lệ chi phí tổng chi phí chăm sóc sức khỏe vào 10 năm kể từ khoảng 30% vào khoảng 20% giảm, chăm sóc sức khỏe quốc gia
chậm chạp thị trường dược phẩm mặc dù chi phí tăng lên (hình 4 và 5). GDP
trong tỷ lệ phần trăm của việc sản xuất dược phẩm tất cả (Tổng giá trị gia tăng), 0,58% (1990)-0,54% (1995)
giảm (bảng xếp hạng 6).Từ gắn kết áp lực để kiềm chế sự gia tăng chi phí chăm sóc sức khỏe quốc gia tiếp tục
dự kiến trong năm 2005, dược phẩm Mỹ thị trường 11,8% mỗi năm thị trường thế giới tại 9,1% mỗi năm căng
là trong khi chia sẻ do chỉ có 2,3% mỗi năm của tỷ lệ tăng trưởng thị trường dược phẩm của Nhật bản
với là dự đoán (con số 7).

(2) thị trường cấu trúc
, so với 10 năm trước đây trong nội địa vận chuyển giá của thị trường thuốc thuốc và 15% trong phần lớn nhất trong
Các loại thuốc khác của hệ thống tim mạch lão hóa trong nền vẫn đã đạt được về mặt di truyền
eh phát triển chia sẻ, chẳng hạn như công nghệ dược phẩm 'máu và chất dịch cơ thể' cũng. Mặt khác, ' chống
nguyên vật liệu xây dựng ' và 'vitamin' chia sẻ giảm (bảng xếp hạng 6).
, So với các nước khác, Nhật bản thị trường chia sẻ của thị trường nội địa và 8 phần trăm trong công ty bán hàng dựa
để chiếm 1/4 cao, ra khỏi quốc gia vận chuyển công ty nước ngoài số tiền vận chuyển số tiền tăng
trình bày (con số 9 và 10).Đặc biệt, chỉ trên loại thuốc mới, và các sản phẩm của nguồn gốc nước ngoài là khoảng 7 phần trăm, và
có sự phát triển trong nước chỉ là khoảng 3% (biểu đồ 11). Hơn nữa, mạch vành vasodilators, hypotensive ma túy antiasthmatic thuốc
, chia sẻ nguồn gốc Nhật bản ở thị trường trong nước bán hàng 100 tỷ yên hoặc thêm các lĩnh vực chính của giữa 50% và
sụp đổ của Nhật bản công ty trên thị trường trong nước, chẳng hạn như ít hơn 60%.
-Từ quan điểm của quyền truy cập vào hầu hết các nâng cao y tế và cimetidine và chống viêm non-steroid
Phổ biến ở Nhật bản và các nước châu Âu lớn, bao gồm cả các đại lý hữu ích nhất (NSAID), chẳng hạn như thuốc trên nariwa
(con số 12 và 13) thời gian khởi động tại Nhật bản là đằng sau rất nhiều phút. Để quốc gia
truy cập sự chậm trễ cũng bị ảnh hưởng bởi chiến lược phát triển của mỗi công ty, khả năng cạnh tranh quốc tế của yếu
Sayaka thuốc thuốc kháng cáo môi trường được coi là yếu tố chính.
Và cũng so với Hoa Kỳ tại Nhật bản, phần cao hơn các sản phẩm cũ hơn, thọ chu kỳ-
Sản phẩm nhiều hơn tồn tại (hình 14).
-Generics (chung) cho một phần thấp hơn (bảng xếp hạng 15). Đây là thuốc chung loại
so với các nước khác và rằng công ty không kiếm được đủ các chuyên gia y tế tin tưởng chung dược phẩm sử dụng
được cho là do không đủ về môi trường.

9
2. Tính năng công nghiệp
cấu trúc công nghiệp (1)
-sản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp dược phẩm khảo sát với khoảng 1.400 công ty dược phẩm, là khoảng 8% của tổng số
Trong một doanh nghiệp nhỏ vốn của 300 triệu yên. Ra khỏi khoảng 1.400 công ty sản xuất dược phẩm công ty
vì khoảng 140 công ty công ty công nghiệp là khoảng 580 công ty, nhưng không hợp tác trong việc điều tra và khác y sinh học
công ty sản xuất thiết bị y tế dược phẩm là khoảng 720 công ty trong tổng số. Trong số đó, thuốc tiêu chuẩn giá niêm yết và
là công ty là khoảng 420 công ty, trong tiêu chuẩn giá thuốc công ty niêm yết so với Mỹ, Đức
không có thêm (bảng xếp hạng 16). Với 720, các công ty 420 trong khoảng 300 công tyLà tiêu chuẩn công nhận dược phẩm
coi là một công ty sản xuất không có dụng cụ y tế, cụ thể là y tế oxy chỉ.
-Cũng bao gồm khoảng 1.400 công ty rằng (1) cho mục đích y tế duy nhất, nhà sản xuất, (ii) đối với điều trị y tế và cho Tổng
công ty sản xuất cả hai (c) sản xuất cho các doanh nghiệp chung mà không hoàn toàn sản xuất y tế
cũng cho ngành công nghiệp, y (4) không hoàn toàn sản xuất cũng cho Tổng công ty ( các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu hoặc trong vitro chẩn đoán
ngành công nghiệp, vv ) để của phân chia vàMỗi công ty 300-400 xung quanh thành phố nhưng cao hơn các công ty bán hàng
và xem ngành công nghiệp, và (2) y tế công ty mà sản xuất cả hai để sử dụng chung, và thường. Ngoài ra, chủ yếu là sau khi
khởi hành ra khỏi khoảng 1.400 là công ty sản xuất các loại thuốc, và khoảng 100 công ty bán hàng ¥ 5000000000
của doanh nghiệp lớn quy mô (bảng xếp hạng 17).
-Nồng độ của các dược phẩm bán hàng, và đầu năm trong 41%, các công ty hàng đầu 30 trong 27%, top 10
chiếm 68 phần trăm. Ngoài raXem tập trung vào việc bán hàng dược phẩm, và 29% trong năm công ty, đầu
trong top 10 công ty chiếm 73% tại 44%, các công ty trên 30. Nồng độ của ngành công nghiệp như một toàn thể ngày càng tăng các xu hướng trong
tôi (biểu đồ 18).
-Dược phẩm mối quan hệ giữa số lượng nhân viên là 27,3 tỉ lệ tất cả tổng số nhân viên ở tất cả các ngành công nghiệp là khoảng 0,4%.
(Sơ đồ 19).

Khả năng cạnh tranh quốc tế (2)
-trong thương mại dư thừa cân bằng đã được cải thiện gần đây, nhưng vẫn còn vượt quá 200 tỷ yên (bảng xếp hạng 20).
Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc tế (= (số lượng cân bằng xuất nhập khẩu), xuất khẩu số lượng + nhập khẩu) là các ngành công nghiệp lớn đang PRA
khác biệt tất nhiên, tiếp tục từ phủ định trước (biểu đồ 21). Công nghệ ngân sách có trong thời gian qua đáng kể
cải tiến và một số lượng dư thừa trong ngành công nghiệp toàn bộ đã trở thành # 2 thứ hai chỉ để xe ô tô (bảng xếp hạng 22).
-Thành phần của thế giới bán hàng top 30 dược phẩm 3 bài phát triển bởi các doanh nghiệp Nhật bản thành phần 5 cổ phiếu vào
đang là (biểu đồ 23). Chia sẻ của Nhật bản nguồn gốc thành phần trong top 50, 13,8%Top 100
là xa 11,1%, số lượng các thành phần cũng lên đến 50 top 7 thành phần, top 100 cho đến khi các thành phần 14 trong
(sơ đồ 24). Cũng ở mới ma túy đã được đưa ra trong tất cả các quốc gia, Nhật bản nguồn gốc ma túy là 10
trong thành phần (7 phần trăm) (hình 25). Nếu nó thấy từ quy mô của công ty dược phẩm của Nhật bản và nghiên cứu và phát triển chi tiêu số tiền này
và cho đến lúc đã làm, nhưng thị trường Nhật bản là 13% của thế giới mà tin rằng
hương vị có thể. Điều này làNhật bản không bán chỉ trên ローカルドラ trong nước
g thường là do. Và đưa ra một số loại thuốc mới tốt hơn so với công ty phương Tây, cải thiện thuốc thường nói
(con số 26 và 27) được thực hiện. Trong thực tế, là một phần ba loại thuốc mới chỉ ở thị trường trong nước không bán (biểu đồ 28).
-Mặt khác, những năm gần đây, các công ty ở nước ngoài di chuyển vào, và tổng doanh thu của chính các công ty Nhật bản để
tỷ lệ bán hàng ở nước ngoài là thấp hơn so với các công ty lớn ở châu Âu, nhưng công ty Mỹ với giống như
10
đã được nâng cao.Kéo dài cho đến nay tỷ lệ ở nước ngoài bán hàng đang gia tăng tổng bán hàng nhiều
không (bảng xếp hạng 29-31). Chậm chạp bán hàng tại Nhật bản trong việc nghiên cứu và phát triển các dược phẩm ở châu Âu và bán hàng chiến lược
là những điểm quan trọng của sự phát triển của các công ty dược phẩm ở Nhật bản và làm thế nào chúng tôi có thể.
Và mỗi quốc gia Châu á, Trung Quốc trong đó, trong tương lai tăng trưởng kinh tế, so với phía tây đất
cho Nhật bản theo nghĩa của dân tộc và đóng thuật ngữ liên quan như phát triển thuốc và bán hàng tại
Có khả năng sẽ là một thị trường hấp dẫn, và từ các như thuốc Trung á,
dự kiến sẽ phát triển tích cực kinh doanh của công ty.

(3) doanh nghiệp
và khả năng cạnh tranh quốc tế của công ty phụ thuộc vào quy mô không nhất thiết phải bán hàng là mặc dù, nhiều
một số bán hàng với số tiền đầu tư r & d chúng tôi tiếp tục để ) ( doanh nghiệp luôn
cần thiết là trong thực tế cũng.
, Ngành công nghiệp hóa chất Takeda, dược phẩm bán hàng lớn nhất của Nhật bản là hiện nay là thế giới số 15.Thiếu niên toàn cầu top 20
, Sankyo, Eisai, yamanouchi dược phẩm, Shionogi, dược phẩm Daiichi hắn. Chủ 10 câu lạc bộ lớn nhất trong thế giới
nó trong gần 2 lần trong ngành công nghiệp hóa chất Takeda, bán hàng đi, 3 bán hàng hàng đầu của Nhật bản
Đừng (bảng xếp hạng 32). Hơn nữa, ngành công nghiệp hóa chất Takeda, vào năm 1988 6.
-Ngày bán hàng $ 2 tỷ trong 31 quốc tịch khác nhau chia sẻ của công ty tất cả doanh số bán hàng, và
America 12 chiếm khoảng một nửa của Anh Quốc 15 trong hai công ty.4 phần trăm và Thụy sĩ,
Lance mỗi bởi hai công ty chiếm 8,9% và 8,0%. Nhật bản là 8,4% trong bảy công ty và (biểu đồ 33), tương tự như
là một kích thước quy mô doanh nghiệp thanh là trong.
– Công ty Mỹ vào thế giới của top 20 xếp hạng có thị trường trong nước cao chia sẻ, hoạt động trong nước nền tảng
như bán hàng mở rộng trong thị trường nước ngoài, xem xét Nhật bản của dược phẩm công ty ở nước ngoài
ra đến trung bình quy mô yêu cầu (bảng xếp hạng 34).

(4) vị trí của nghiên cứu và phát triển
các trạng thái (1) của r & d đầu tư của
-trong việc nghiên cứu và phát triển dược phẩm, nghiên cứu đã ngày 15-17 năm để có được phê duyệt, ứng cử viên
các hợp chất trong điều khoản của xác suất thành công là chỉ 11.300 – 1( = 0.009% ) là. Tìm các hợp chất ứng cử viên,
bắt đầu lâm sàng xác suất của sự thành công trước khi kamiichi, 0,13% 1 khoản mục chi tiêu cho thành phố
phát triển chi phí 260 ~ 36 tỷ ¥ cho biết chiều dài của thời gian 11-12 năm (biểu đồ 35).
Và về những thay đổi trong xu hướng nghiên cứu chi phí trong năm gần đây, ngành công nghiệp dược phẩm là trên trung bình cho tất cả các ngành công nghiệp,
và trong ngày càng tăng ( biểu đồ 36 ). Bởi công ty dược phẩm lớn, và bán hàng cho doanh số bán hàng tại
mở cửa tại Hoa Kỳ và châu Âu so sánh của lợi nhuận, lợi nhuận ròng, tỷ lệ chi phí r & d, lợi nhuận lề, net
mặc dù tỷ lệ thấp so với châu Âu, r & d chi phí tỷ lệ là không kém hơn những người
(bảng xếp hạng 37)...
-Trên mặt khác, một công ty cho r & dNhật bản so với Hoa Kỳ và khoảng một phần năm thấp hơn, ở đây
năm, sự khác biệt mở rộng xu hướng (biểu đồ 38). Phát hiện ma túy gen cho 50 tỷ yên ít nhất chắc chắn
trong kêu gọi tuyệt đối số tiền ít hơn như Nhật bản công ty nghiên cứu chi phí và có thể nói. Nhật bản
so với ngân sách của chính phủ Hoa Kỳ đang gia tăng khoảng cách ngân sách liên quan khoa học đời sống chính phủ
11
(biểu đồ 39).
-Có thể so sánh tuyệt đối trong số dân số bởi vì số lượng các nhà nghiên cứu, các công ty dược phẩm
Sự khác biệt với Hoa Kỳ mở rộng số nhiệm vụ nghiên cứu của đại học cả hai và số nhiệm vụ nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu công có xu hướng
tôi (con số 40 và 41). Chỉ ra rằng nguồn nhân lực cung cấp ở các mép nghiên cứu và phát triển chậm
có.
, Đã thực hiện nghiên cứu chung và phát triển hơn bởi nghiên cứu quy mô và nội dung công ty một mình cho phép
tỷ lệ nếu có. Nhiều trong số các công ty cần thiết thực hiện các nghiên cứu chung dự án và quan hệ đối tác, vv
có những nỗ lực của nhiều công ty. Ví dụ,Dược phẩm Hiệp hội thành viên công ty 43 sở hữu tiến hành phân tích gen
dự án ファルマスニップコンソーシアム và 22 dược phẩm công ty thành viên Hiệp hội mùa xuân-8
) của Trung tâm nghiên cứu bức xạ synchrotron cao ( để beamlines, nhằm vào ma túy-Tan
có cùng Park cấu trúc phân tích bằng cách sử dụng phân tích cấu trúc protein Consortium.
-Giới thiệu phát minh bồi thường trả tiền hệ thống để tăng cường phát triển thuốc và các công ty khác
bạn có.

tình huống (2) công nghệ và nghiên cứu phát triển cấp
Và so sánh với công ty dược phẩm Hoa Kỳ của Nhật bản ứng dụng bằng sáng chế số là một công ty nhỏ ít
( bảng xếp hạng 42 ). Cũng đại diện cho một đánh giá chất lượng của sáng chế, bằng sáng chế dẫn tần số trong năm gần đây sự khác biệt giữa Hoa Kỳ mở bắt đầu
là (hình 43).
-Tương lai cho gen ma túy phát hiện ma túy và công nghệ y tế thích hợp thực hiện cải tiến đặc biệt
gen phân tích kỹ thuật và công nghệ sinh học sinh học cốt lõi công nghệ offi ce
Công nghệ y tế liên quan đến ứng dụng công nghệ ( tổ hợp hóa học, ハイスループッ
トスクリーニング, SNPs liên quan đến công nghệ ) trong, đang nắm giữ các bằng sáng chế lớn ở châu Âu và America thậm chí Tây
sản phẩm và công nghệ để Trung Quốc trong (sơ đồ 44, 45). Nhiều khả năng liên kết với các loại thuốc thực tế
phải lấy lại với bệnh liên quan đến protein phân tích.
-Ở cấp độ của các nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học đời sống ở Nhật bản và ứng dụng r & d
Theo cuộc điều tra của bộ giáo dục cho các nhà nghiên cứu bây giờ, ngoại trừ một số nghiên cứu và công nghệ, tổng
trả lời một đằng sau hơn ở tây nước là thường xuyên. Ngoài ra, một nghiên cứu về tương lai,
lợi thế là trong cả khoa học đời sống mỗi đã chọn tất cả trong Hoa Kỳ áp dụng nghiên cứu và phát triển với các
câu trả lời áp đảo là rất nhiều. Mặt khác, nghiên cứu lĩnh vực chẳng hạn như chức năng cấu trúc phân tích và protein Europa
người trả lời nhiều hơn người trả lời trong PA tại Nhật bản (con số 46).
-Tương lai,Cùng catchup, kết quả nghiên cứu hiện tại ra 10 năm sau khi thị trường nội địa và quốc tế
thị trường tiềm năng, công ty Nhật Bản buộc phải từ chối.

(3) tình trạng của chuyển giao công nghệ và nghiên cứu khoa học
-để thúc đẩy phục hồi của nền kinh tế do việc tạo ra các ngành công nghiệp mới trong năm gần đây, nghiên cứu trường đại học và viện nghiên cứu quốc gia
giảm và học viện quan trọng hơn và hơn và
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!


Ⅲ.医薬品産業の現状と課題
1.市場の特徴
(1)市場規模
・ 日本の医薬品市場規模は約 6.7兆円で、その 9 割弱は医療用医薬品である。(図表1)
・ 世界市場における位置づけとしては、日本の医薬品市場は世界市場の約 13%を占め、
アメリカに次いで第 2 位である。(図表2)
・ 医薬品市場規模の伸び率は、GDPの伸び率にはほとんど連動しておらず、むしろ、薬
価改定や医療制度改革に強く影響を受けている(図表 3)。薬価の引下げ等により、国民
医療費に占める薬剤費率はこの 10年間で約 30%から約 20%へ低下しており、国民医療
費が増大しているにもかかわらず、医薬品市場規模は伸び悩んでいる(図表 4、5)。GDP
に占める医薬品生産(粗付加価値)の割合も、0.58%(1990 年)から0.54%(1995年)
へ低下している(図表 6)。今後も国民医療費の増大を抑制する圧力が高まることから、
2005 年にアメリカの医薬品市場が年率11.8%、世界市場も年率 9.1%で伸びると予想さ
れているのに対し、日本の医薬品市場の伸び率は年率 2.3%に過ぎずシェアが低下する
との予測もある(図表7)。

(2)市場構造
・ 医薬品市場を薬効大分類別国内出荷金額で10 年前と比べると、シェア 15%で1位で
あった「循環器官用薬」が高齢化を背景にそのままシェアを伸ばしたほか、遺伝子組換
え技術を応用した医薬品などの「血液及び体液用薬」もシェアを伸ばした。一方、「抗
生物質製剤」や「ビタミン剤」のシェアが低下した(図表8)。
・ 国内市場に占める日本企業のシェアは販売企業数ベースで8割であり、諸外国と比べ
て高いが、国内出荷金額のうち外資系企業の出荷金額は年々増加し4分の1を占めるに
至っている(図表9、10)。特に、新薬だけでみると、約 7割は外国オリジンの製品であり、
国内開発品は約 3 割しかない(図表11)。さらに、冠血管拡張剤、血圧降下剤、抗喘息剤
など国内市場売上高1,000億円以上の主要領域における日本オリジンのシェアは50%~
60%を下回るなど、国内市場における日本企業の優位性が崩れつつある。
・ 最先端医療へのアクセスという観点からみると、シメチジンや非ステロイド性抗炎症
剤(NSAIDs)などの有用性の高い新薬をはじめ、日本と欧米主要国に共通する上市成
分の多くは日本での上市時期が遅れている(図表12、13)。このような国民の最先端医療へ
のアクセスの遅れは、各企業の開発戦略による影響という面もあるが、国際競争力の弱
さや創薬環境の魅力に乏しいことが大きな要因であると考えられる。
・ また、日本では、アメリカと比べ古い製品のシェアが高く、ライフサイクルの長い製
品がより多く存在している(図表14)。
・ 後発医薬品(ジェネリック)についてはシェアが低い(図表 15)。これは、後発医薬品
企業が医療関係者の信頼を十分獲得していないことや、諸外国と比べ後発医薬品の使用
環境が不十分であることによるものと考えられる。

9
2.産業の特徴
(1)産業構造
・ 医薬品製造業の数は「医薬品産業実態調査」によると約 1,400 社で、全体の約 8 割は
資本金 3 億円未満の中小企業である。約1,400 社のうち医療用医薬品を生産している企
業は約 580 社であるが、そのほか調査には協力していない企業が約140 社あるため、医
療用医薬品を製造している企業は合計で約 720 社である。このうち、薬価基準に収載し
ている企業は約 420 社であり、薬価基準収載企業数ではアメリカ、ドイツと比較しても
多くない(図表16)。この 720 社と 420 社の差である約 300 社は、薬価基準に収載されて
いない医療用医薬品、すなわち医療用酸素のみを生産している企業と考えられる。
・ また、約 1,400 社の内訳を、①医療用のみ製造している企業、②医療用と一般用等の
両方とも製造している企業、③一般用を製造しているが医療用を全く製造していない企
業、④医療用も一般用も全く製造していない企業(原料や体外診断薬を製造している企
業等)に分けて見ると、いずれもそれぞれ 300~400 社前後であるが、売上高が高い企
業を見ると、②の医療用と一般用等と両方とも製造している企業が多い。また、主に後
発医薬品を製造している企業は約 1,400 社のうち約 100 社であり、売上高 50 億円以下
の規模である企業が多い(図表17)。
・ 医薬品売上高の集中度を見ると、上位 5 社で 27%、上位 10 社で 41%、上位 30 社で
68%を占めている。さらに、医療用医薬品の売上高で集中度を見ると、上位5社で29%、
上位 10 社で 44%、上位 30 社で 73%を占めている。産業全体の集中度は上昇傾向にあ
る(図表18)。
・ 医薬品関係従業者数は27.3 万人で、全産業の就業者数に占める割合は約0.4%である。
(図表19)。

(2) 国際競争力
・ 貿易収支は、近年改善されているものの、まだ 2,000 億円を上回る入超である(図表20)。
国際競争力指数(=(輸出入収支額)/(輸出額+輸入額))は、他の主要産業がプラ
スであるのと違い、以前からマイナスが続いている(図表 21)。技術収支は、近年大きく
改善し、その黒字額は全産業の中で自動車に次いで第2 位となっている(図表22)。
・ 世界の成分別売上高上位 30 品目には、日本企業が開発した医薬品 3 成分 5 銘柄が入
っている(図表 23)。日本オリジンの成分のシェアは上位 50 位までで 13.8%、上位 100
位まででは 11.1%、成分数も上位50 位までに 7 成分、上位100 位までに 14 成分である
(図表 24)。また、先進 7 カ国全てで上市されている新薬で、日本オリジンの新薬は 10
成分(7%)である(図表25)。我が国の製薬企業の規模や研究開発費の額から見れば、こ
れまでは健闘してきていると言えるが、日本の市場規模が世界の 13%であることを考
えると、もの足りない。これは、我が国には国内でしか販売されていないローカルドラ
ッグが多いためと考えられる。新薬上市数は欧米企業に勝るが、改良型新薬が多いと言
われている(図表26、27)。実際、新薬の 3 分の 1 は国内市場でしか販売されない(図表28)。
・ 一方、近年、大手企業は海外進出に力を入れており、主要な日本企業の総売上高に対
する海外売上高の比率は、欧州の主要な企業より低いが、アメリカの主要な企業と同程
10
度となっている。海外売上高比率を伸ばしたところは総売上高も伸びているところが多
い(図表29~31)。国内での売上げが伸び悩む中で、欧米での医薬品の研究開発・販売戦略
をどのように進めていくかが、我が国の製薬企業の成長の重要なポイントとなっている。
・ 特に、今後著しい経済発展が期待される中国などのアジアの各国は、欧米に比べ、地
理的にも民族的にも近い関係にあり、日本にとって医薬品の開発や販売といった面にお
いて魅力的な市場となる可能性が大きいことから、アジアにおける創薬の中核として日
本企業の積極的な事業展開が期待される。

(3)企業規模
・ 企業の国際競争力は必ずしも売上高のような規模によって決まるものではないが、多
額の研究開発投資を継続して行っていくためには、ある程度の売上高(企業規模)が必
要なことも事実である。
・ 医薬品売上高で日本最大の武田薬品工業は、現在、世界第 15位である。世界 20 位代
に、三共、エーザイ、山之内製薬、塩野義製薬、第一製薬が名を連ねる。世界 10 位に
入るためには、武田薬品工業の 2 倍近くの売上げが必要で、日本の上位3 社の売上高を
足さないと入らない(図表32)。なお、武田薬品工業は1988 年度は 6 位であった。
・ 売上高20億ドル以上の31社について総売上高における企業の国籍別シェアをみると、
アメリカが 12 社で約半分を占め、イギリスは 2 社で 15.4%を占めるほか、スイスやフ
ランスも 2 社でそれぞれ 8.9%、8.0%を占める。日本は 7 社で 8.4%であり(図表33)、似
たような大きさの中規模の企業がひしめいているのが実態である。
・ 世界上位 20 位に入るアメリカの企業は国内市場シェアも高く、自国での活動を基盤
として、海外市場で売上を拡大していったことを考えれば、我が国の製薬企業も海外進
出するためにはそれなりの規模が必要となる(図表34)。

(4)技術・研究開発の状況
① 研究開発投資等の状況
・ 医薬品の研究開発には、研究開始から承認取得まで 15 年~17 年の年月を要し、候補
化合物でみた成功確率はわずか 11,300 分の 1(=0.009%)である。候補化合物を見つけ、
前臨床をスタートさせてから上市までの成功確率は 0.13%、1品目上市のために費やす
開発費は 260~360 億円、必要な期間は11~12 年と言われている(図表35)。
・ 近年における研究費の増減動向については、医薬品産業は、全産業の平均を上回る伸
びで増加させてきている(図表 36)。大手製薬企業でみると、最近の売上高に対する営業
利益率、純利益率、研究開発費の比率の日米欧比較において、日本は営業利益率、純利
益率は欧米と比べて低いにもかかわらず、研究開発費の比率は遜色ないものとなってい
る(図表37)。
・ 一方、1 社当たりの研究開発費は、日本はアメリカと比べ 5 分の 1 程度と低く、ここ
数年、その差は拡大傾向にある(図表38)。ゲノム創薬のためには最低でも 500 億円は必
要と言われる中で、日本企業の研究費は絶対額として少ないと言わざるを得ない。日本
政府のライフサイエンス関係予算も増えているが、アメリカ政府の予算と比べると格差
11
がある(図表39)。
・ 研究者数については、人口数が違うため絶対数での比較はできないが、製薬企業の研
究本務者数も、大学及び公的研究機関の研究本務者数もアメリカとの差が拡大傾向にあ
る(図表40、41)。また、先端的研究領域における人材供給・育成も遅れているとの指摘が
ある。
・ 研究規模や内容によっては、企業が単独で研究開発を行うより共同して行った方が効
率的な場合がある。各企業間で必要に応じて共同研究や提携等が行われているが、より
多くの企業参加による取組みもある。例えば、製薬協加盟企業 43 社主導の遺伝子解析
プロジェクトのファルマスニップコンソーシアムや、製薬協加盟企業 22 社が Spring-8
(高輝度光科学研究センター)に専用ビームラインを設置して、創薬を目的としたタン
パク質構造解析を共同利用するタンパク質構造解析コンソーシアムがある。
・ その他、新薬開発力を高めるため、賃金体系に発明報酬制度を導入する企業も増え
ている。

② 技術状況・研究開発水準
・ 日本の製薬企業の特許出願数は、アメリカと比べ企業規模が小さいこともあり少ない
(図表 42)。発明の質的評価を表す特許の被引用回数も近年アメリカとの差が開き始めて
いる(図表43)。
・ 特に、今後「ゲノム創薬」や「テーラーメイド医療」実現のための技術革新に必要な
バイオテクノロジー基幹技術(遺伝子解析技術やバイオインフォマティクス等)やバイ
オテクノロジーの医療応用関連技術(コンビナトリアルケミストリー、ハイスループッ
トスクリーニング、SNPs 関連技術)においても主要特許を欧米に押さえられ、欧米の
製品や技術を輸入している状況である(図表44、45)。実際の創薬に直結する可能性の高い
疾患関連タンパク質解析では巻き返しを図る必要がある。
・ 日本のライフサイエンス分野における基礎研究及び応用研究・開発の水準についての
研究者に対する文部科学省の意識調査によると、現在、一部の研究・技術を除き、全般
的に欧米に比べ遅れをとっているとの回答が多い。また、将来については、基礎研究、
応用研究・開発ともにライフサイエンス各分野全てにおいてアメリカが優位であるとの
回答が圧倒的に多い。一方、タンパク質の構造・機能解析等の研究分野では、ヨーロッ
パが優位であるとの回答よりは、日本が優位であるとの回答が多い(図表46)。
・ 今後、巻き返しを図らなければ、現在の研究成果が現れる 10 年後の国内市場や国際
市場において、日本企業は衰退を余儀なくされる可能性がある。

③ 技術移転・産学官連携の状況
・ 近年、新産業創出等による経済活性化を図るため、大学や国立試験研究機関等の研究
成果の社会還元や産学官連携がますます重要となっている
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: